BÀI THUỐC TIÊU ĐẠO

1.ĐẠI CƯƠNG

1.1.Định nghĩa

Các bài thuốc tiêu dạo chủ yếu có cấu trúc từ các vị thuốc mang tác dụng: tiêu đạo, tiêu tán, nhuyễn kiên, hoá tích… Đây là các bài thuốc nằm trong tiêu pháp của y học cổ truyền. Trong phạm vi bài này, chúng tôi chỉ trình bày hai phương pháp thường dùng của các bài thuốc tiêu đạo trên lâm sàng đó là:

– Tiêu thực đạo trệ.

– Tiêu bĩ hoá tích

1.2. Những chú ý khi sử dụng

Quá trình hình thành thực trệ và chức nǎng của tỳ vị có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu như tỳ mất kiện vận, vị mất hòa giáng hoặc ăn những thức ǎn khó tiêu, đều có thể dẫn tới thực trệ. Trên lâm sàng do hàn, nhiệt, đàm, thực với khí, huyết thường hay kết hợp với nhau, bệnh kéo dài lâu ngày dần hình thành thực tích. Mỗi một nguyên nhân dẫn đến khác nhau, cũng như các hình thành trên lâm sàng rất phong phú: Nếu như trên lâm sàng có biểu hiện lưu chuyển của khí không thông, thì trong những bài thuốc này, người ta phối ngũ với các vị thuốc hành khí. Nếu như tích ngưng uất mà hoá nhiệt, thì cần phải phối ngũ với các vị thuốc thanh nhiệt. Tích ngưng kiêm hàn, thì phối ngũ với các vị thuốc trừ hàn. Nên như tỳ vị hư nhược thì phải phối ngũ với các vị thuốc kiện tỳ, bổ khí. Nếu tích ngưng không nặng, mà thể trạng hư nhược nhiều thì trong cấu trúc bài thuốc dùng các vị thuốc bổ nhiều hơn tiêu. Nếu thể trạng còn tốt mà tích ngưng nặng thì dùng thuốc tiêu tích dẫn ngưng nhiều hơn thuốc bổ.

2.NỘI DUNG CÁC BÀI THUỐC TIÊU ĐẠO

2.1.Các bài thuốc tiêu thực đạo trệ

Các bài thuốc tiêu thực đạo trệ dùng để điều trị các trường hợp nguời bệnh trên lâm sàng: Bụng đầy trướng, ǎn khó tiêu, không muốn ǎn, bụng đau hoặc có thể đại tiện nhão nát, phân sống.. đó là biểu hiện tình trạng bệnh lý thực tích đình ngưng. Trong các bài thuốc này người ta thường sử dụng các vị thuốc như: Mạch nha, Cốc nha, Thần khúc, Sơn tra, Sa nhân..làm chủ dược các bài thuốc. Sau đây là những bài thuốc tiêu biểu:

BÀI 1:BẢO HOÀ HOÀN (Đan Khê tâm pháp)

*Cấu trúc bài thuốc:

Sơn tra 180g Thần khúc 60g
Liên kiều 30g Lai phục tử 30g
Bán hạ chế 90g Phục linh 90g
Trần bì 30g    

* Cách dùng: Tất cả các vị tán bột làm hoàn, mỗi lần uống từ 5-10g, mỗi ngày uống 2 lần với nước ấm. Hiện nay có thể dùng duới dạng thang sắc với liều luợng thích hợp, mỗi ngày uống 1 thang, chia 2 lần.

* Tác dụng: Tiêu thực, hoà vị.

* Chỉ định: Chứng thực tích, biểu hiện trên lâm sàng bụng đây tức hay đau truớng, ợ hơi, ra mùi thức ǎn, đại tiện bị rối loạn, rêu lưỡi nhiền cáu bẩn nhờn hay vàng nhờn, mạch hoạt.

* Phân tích bài thuốc: Sơn tra, Thần khúc, Lai phục tử 3vị thuốc này có tác dụng tiêu thực tích. Trong đó Sơn tra có thể tiêu chất thịt và dầu mỡ (Quân), Thần khúc và Lai phục tử đều có thể hoá cốc thực tích ngưng (Thần). Trần bì, Bán hạ chế, Phục linh để hành khí hóa trệ, hoà vị chỉ ôn (Tá) Liên kiều tán uất nhiệt, do thực ngưng đình tích (Tá). Đây là bài thuốc tiêu biểu để tiêu thực, hoà vị.

BÀI 2:CHỈ TRUẬT HOÀN (Tỳ vị luận, dẫn phương của Trương Nguyên Tố)

*Cấu trúc bài thuốc:

Chỉ thực (sao giòn) 40g Bạch truật 80g

* Cách dùng: Người xưa tán bột mịn, làm hoàn hồ. Mỗi lần uống từ 8-12g uống với nước ấm. Mỗi ngày uống 2 lần. Nay điều chỉnh liều thích hợp, làm thành thang sắc uống. Mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần.

* Tác dụng: Kiện tỳ, tiêu bĩ.

* Chỉ định: Tỳ hư khí trệ ẩm thực đình ngưng. Trên lâm sàng thấy ngực bụng đầy tức trướng, rêu lưỡi trắng, mạch hư, đại tiện hoặc nát hoặc không thông.

* Phân tích bài thuốc: Trong bài thuốc này dùng Bạch truật để kiện tỳ vị (Quân), Chỉ thực để tiêu bĩ mãn (Thần). Nhưng trong đó Bạch truật được sử dụng với lượng lớn, do bởi tác dụng thượng thǎng thanh dương, mà hoà dưỡng vị khí để thực hiện phép tiêu trong bổ, đối với chứng kiện vận của tỳ vị bị suy giảm, ẩm thực bị đình ngưng, bụng thường có cảm giác đầy trướng.. thì sử dụng bài thuốc này với tính chất bổ mà bất ngưng, tiêu mà không tổn thương chính khí.

Bài thuốc này thường dùng để điều trị giảm trương lực cơ dạ dày, sa dạ dày…có hiệu quả nhất định.

2.2. Các bài thuốc tiêu bĩ hoá tích

Các bài thuốc tiêu bĩ hoá tích dùng để điều trị chứng bĩ tích, do bởi chứng bệnh này đa phần hư thực kiêm kèm nhau, cho nên phép điều trị phải kết hợp cả tiêu và bổ. Thường chọn dùng các vị thuốc tiêu bĩ, hóa tích như: Chỉ thực, Bán hạ chế, Hậu phác..kết hợp với vị thuốc kiện tỳ tiêu thực như: Mạch nha, Bạch truật, Phục linh…làm chủ dược những bài thuốc này sau đây là bài thuốc tiêu biểu:

CHỈ THỰC TIÊU BĨ HOÀN (Lan bí)

* Cấu trúc bài thuốc:

Can khương 4g Chích cam thảo 8g
Mạch nha 8g Chích chỉ thực 20g
Phục linh 8g Bạch truật 8g
Bán hạ chế 12g Đảng sâm 12g
Hậu phác 16g Hoàng liên (sao với nước gừng) 20g

* Cách dùng: Tất cả tán bột, làm viên hoàn, mỗi ngày uống từ 12-16g uống với nuớc ấm, xa bữa ăn.

* Tác dụng: Tiêu bĩ mãn, kiện tỳ vị.

* Chỉ định: Vùng thượng vị có cảm giác đầy trướng, ǎn uống kém, tinh thần và cơ thể mệt mỏi. hay ngực bụng đầy chướng, ǎn không tiêu, đại tiện khó khǎn, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền.

* Phân tích bài thuốc: Đây là bài thuốc có sự kết hợp của 2 bài Chỉ truật thang và Bán hạ chế tả tâm thang tạo thành. Trong bài dùng Chỉ thực với tác dụng tiêu bĩ, tán kết là chủ dược.Trợ giúp có Hậu phác (Thần) với tác dụng hành khí, trừ mãn, hoá thấp, khử đàm.Can khương và Hoàng liên phối hợp với nhau để điều bình hàn nhiệt, thanh nhiệt táo thấp, ôn trung trừ hàn, tán kết hoà vị (Tá). Sâm, Linh, Truật cùng sử dụng với các vị thuốc hành khí tán kết với mục đích bổ khí kiện tỳ, khiến cho bài thuốc có tác dụng trừ tà, mà không tổn thương chính khí (Tá). Trong đó Cam thảo đóng vai trò sứ dược để hoà trung tiêu và điều hoà các vị thuốc khác.

Leave Comments

0904151152
0904151152